Mật Độ Dân Số Việt Nam Đứng Thứ Mấy

Mật Độ Dân Số Việt Nam Đứng Thứ Mấy

Một quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu khác là bang Uganda của châu Phi. Chủ yếu được biết đến với cà phê Robusta, quốc gia này cũng có nhiều loại Arabica. Hạt cà phê Uganda được người dân bản địa trồng sâu trong các khu rừng mưa phía bắc Lira và Gulu; các vùng phía đông của Mbale và Bugisu; các vùng trung tâm và tây nam của Jinja, Mukono, Kampala và Masaka, cũng như các vùng phía tây của Kasese, tây sông Nile, vùng và Mbarara. Hạt cà phê từ Uganda có độ chua giống rượu vang và hương socola.

Một quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu khác là bang Uganda của châu Phi. Chủ yếu được biết đến với cà phê Robusta, quốc gia này cũng có nhiều loại Arabica. Hạt cà phê Uganda được người dân bản địa trồng sâu trong các khu rừng mưa phía bắc Lira và Gulu; các vùng phía đông của Mbale và Bugisu; các vùng trung tâm và tây nam của Jinja, Mukono, Kampala và Masaka, cũng như các vùng phía tây của Kasese, tây sông Nile, vùng và Mbarara. Hạt cà phê từ Uganda có độ chua giống rượu vang và hương socola.

Việt Nam – Xuất khẩu 1,542,398 tấn cà phê

Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau gạo. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu loại cà phê Robusta, chiếm khoảng 40% tổng nguồn cung của thế giới. Theo đó, Việt Nam là nước sản xuất cà phê đứng thứ hai trên thế giới. Những quốc gia trên thế giới đều sử dụng hạt cà phê Robusta từ Việt Nam vì có độ chua thấp, vị đắng và các nốt mocha.

Indonesia – Xuất khẩu 668,677 tấn cà phê

Kinh doanh cà phê đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế của Indonesia. Cả nước hiện đang trồng và xuất khẩu hơn 20 giống cà phê. Chủ yếu được đặt tên theo các vùng trồng cà phê, một số giống cà phê phổ biến ở Indonesia là Bali, Flores, Sumatra, Java, Papua và Sulawesi. Cây cà phê của Indonesia được công nhận là có thân gỗ chắc chắn, có hương vị của đất và vị chua thấp.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2023?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng.

- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.

- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng.

- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng.

Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên.

Xuất khẩu cà phê khoảng một thập kỷ trước trị giá 20 tỷ USD, đến nay nó đã lên đến 465,9 tỷ USD (theo GlobeNewswire). Mặc dù đại dịch toàn

Xuất khẩu cà phê khoảng một thập kỷ trước trị giá 20 tỷ USD, đến nay nó đã lên đến 465,9 tỷ USD (theo GlobeNewswire). Mặc dù đại dịch toàn cầu đã ảnh hưởng đến lượng cung cầu trên toàn thế giới, ngành cà phê vẫn tiếp tục hoạt động trở lại. Bên cạnh đó, xuất khẩu cà phê Việt Nam đã trải qua những bước chuyển mình tích cực và được chào đón nồng nhiệt trên thị trường quốc tế. Vậy cà phê Việt Nam đứng thứ mấy trên thế giới hiện nay?

Peru – Xuất khẩu 346,466 tấn cà phê

Từ những năm 1700, cà phê đã được trồng ở khắp các vùng ở miền Bắc, vành đai miền Trung và miền Nam Peru. Giống như Honduras, phần lớn sản lượng cà phê ở Peru trước đây đều được người dân tiêu dùng là chính. Cà phê Peru có hai loại chính, được chia cùng với các đồn điền. Những loại được trồng ở vùng cao (đặc biệt là Andes) dào dạt hương vị hoa. Những cây ở vùng đồng bằng thường có thân trung bình với hương hoa và trái cây.

Mật độ dân số có ảnh hưởng đến người lao động không?

Mật độ dân số là một chỉ tiêu thống kê quan trọng, thể hiện mức độ phân bố dân số trên một đơn vị diện tích. Mật độ dân số có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, trong đó có tình hình lao động và việc làm. Một số ảnh hưởng của mật độ dân số đến người lao động có thể kể đến như sau:

- Mật độ dân số cao có thể tạo ra áp lực lớn cho nguồn lực lao động, khiến cho cạnh tranh việc làm trở nên khốc liệt, giảm cơ hội nghề nghiệp và thu nhập cho người lao động. Đồng thời, mật độ dân số cao cũng gây ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường, giao thông, an ninh, sức khỏe, giáo dục, văn hóa... ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và làm việc của người lao động.

- Mật độ dân số thấp có thể dẫn đến thiếu hụt lao động, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, mật độ dân số thấp cũng gây ra những vấn đề về sự cô lập, thiếu tiếp xúc và giao lưu giữa các cộng đồng, ảnh hưởng đến sự hòa nhập và phát triển của người lao động.

Do đó, mật độ dân số là một yếu tố cần được quan tâm và điều chỉnh phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của từng khu vực và quốc gia.

Mật độ dân số là gì? Mật độ dân số Việt Nam năm 2023 và cách tính?

Hiện tại, không có quy định nào của pháp luật định nghĩa mật độ dân số là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu như sau:

- Dân số: Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số 2003, dân số được định nghĩa như sau: Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.

- Mật độ: Theo Wiki, đây là một đại lượng thể hiện lượng vật chất trên mỗi đơn vị đo như chiều dài, diện tích, thể tích.

Như vậy, có thể hiểu mật độ dân số là tổng số dân bình quân sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ.

Theo Tổng cục Thống kê, có thể hiểu mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một km² diện tích lãnh thổ. Trong đó, có thể tính mật độ dân số cho toàn quốc hoặc cho riêng từng vùng (nông thôn, thành thị…), từng tỉnh, từng huyện, xã… riêng biệt để phản ánh tình hình phân bổ dân số của địa phương đó theo địa lý trong một thời gian nhất định.

Căn cứ chỉ tiêu dân số, mật độ dân số (T0102, H0102, X0102) được hướng dẫn bởi Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg thì mật độ dân số được tính như sau:

- Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.

- Mật độ dân số của từng tỉnh, từng huyện, từng xã nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.

- Công thức tính: Mật độ dân số (người/km2) = Số dân (người) / diện tích (km2)

- Đơn vị tính mật độ dân số là người/km² hoặc người/ha.

Trong năm 2023, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 745.096 người và đạt 100.059.299 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 737.733 người.

Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ tăng 7.363 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

Việt Nam có tổng diện tích khoảng 331.212 km² với 327.480 km² đất liền và hơn 4.500 km² biển nội thuỷ. Như vậy, mật độ dân số trung bình của cả nước vào khoảng 320 người/km². Con số này được tính theo tỷ lệ giữa tổng dân số và tổng diện tích đất liền của Việt Nam.

Mật độ dân số Việt Nam năm 2023 và cách tính? Mật độ dân số có ảnh hưởng đến người lao động không? (Hình từ Internet)

Brazil – Xuất khẩu 2,680,515 tấn cà phê

Brazil là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới hơn 150 năm. Vào đầu thế kỷ 20, quốc gia này chiếm gần 80% lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới. Hiện tại, tổng kim ngạch xuất khẩu bằng một phần ba sản lượng còn lại của thế giới. Điều này không quá ngạc nhiên khi Brazil sở hữu vị trí địa lý thuận lợi để trồng cà phê Arabica và Robusta. Thêm vào đó, cà phê Brazil nổi tiếng với vị kem đặc, độ chua thấp, hương socola và caramel giàu vị đắng nhẹ tinh tế. Với hơn 20,000 đồn điền cà phê trải rộng trên 10.000 dặm vuông, Brazil đang vượt xa các quốc gia khác.